Chỉ thị về việc tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đạt 8% trở lên
Lượt xem: 134

Ngày 11/4/2025, Chủ tịch UBND tỉnh Hoàng Xuân Ánh đã ký ban hành Chỉ thị số 07/CT-UBND về việc tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đạt 8% trở lên.

Nội dung Chỉ thị như sau:

Năm 2025 là năm đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa then chốt, tạo nền tảng đề đất nước bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, văn minh, thịnh vượng của dân tộc; do đó, cần tăng trưởng bứt phá đề về đích Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, tạo đà tăng trưởng hai con số giai đoạn 2026-2030. Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành các Kết luận, Nghị quyết, Chỉ thị để xác định mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên, trên cơ sở đó Chính phủ giao mục tiêu tăng trường cho tỉnh Cao Bằng năm 2025 là 8%. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành các Nghị quyết, Chương trình hành động, Kế hoạch để thực hiện mục tiêu tăng trưởng 8% năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Trong bối cảnh nền kinh tế địa phương còn nhiều hạn chế, yếu kém nội tại chậm được khắc phục, những khó khăn, thách thức từ bên ngoài và tình hình thiên tai, bão lũ diễn biến khó lường, việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế tỉnh Cao Bằng năm 2025 đạt 8% trở lên là một nhiệm vụ khó khăn nhưng chúng ta phải quyết tâm hoàn thành.

Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên; Công điện số 32/CĐ-TTg ngày 05/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2025, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan đề cao trách nhiệm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, triển khai quyết liệt hơn nữa, mạnh mẽ, kịp thời, hiệu quả hơn nữa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm mục tiêu tăng trưởng GRDP năm 2025 đạt 8% trở lên, phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 đạt 100% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt và thu hút mọi nguồn lực xã hội.

 a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư:

 - Quán triệt, thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, Nhà nước và chính sách pháp luật hiện hành về giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2025, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo liên quan đến công tác giải ngân vốn đầu tư công và các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2025, quán triệt, xác định rõ nhiệm vụ đẩy mạnh phân bổ và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2025 là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu cần ưu tiên tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở tất cả các cấp, các ngành; phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 đạt 100% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, từ đó tạo động lực quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng đời sống của người dân. Đồng thời, việc đẩy mạnh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công phải gắn với bảo đảm chất lượng công trình, dự án, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát, lãng phí, lợi ích nhóm.

- Các chủ đầu tư đơn vị quản lý vốn nỗ lực, quyết tâm hoàn thành chỉ tiêu giải ngân kế hoạch vốn được giao, đảm bảo các mốc thời gian sau đây:

+ Đến hết ngày 30/6/2025: Giải ngân đạt tối thiểu 50% kế hoạch vốn được giao.

 + Đến hết ngày 30/9/2025: Giải ngân đạt tối thiểu 75% kế hoạch vốn được giao. Kết quả giải ngân tại thời điểm 30/9/2025 là kết quả để xem xét, đánh giá các chủ đầu tư/đơn vị quản lý vốn trong thực hiện phong trào thi đua chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX.

+ Đến hết ngày 30/11/2025: Giải ngân đạt tối thiểu 85% kế hoạch vốn được giao.

+ Đến hết ngày 31/12/2025: Giải ngân kế hoạch vốn kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2025 đạt 100% kế hoạch vốn được giao; giải ngân kế hoạch vốn năm 2025 đạt tối thiểu 95% kế hoạch vốn được giao.

+ Đến hết ngày 31/01/2026: Giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn được giao.

- Lập kế hoạch giải ngân chi tiết từng dự án và tuân thủ nghiêm kế hoạch giải ngân theo các mốc thời gian trên, có Văn bản cam kết giải ngân với Chủ tịch UBND tỉnh, gửi UBND tỉnh (qua Sở Tài chính để tổng hợp) trước ngày 18/4/2025; phân công lãnh đạo, cán bộ kiểm soát chặt quy mô, theo dõi tiến độ, kịp thời tháo gỡ khó khăn một cách thực chất, hiệu quả theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả giải ngân, hiệu quả đầu tư của từng dự án; rà soát, kịp thời đề xuất điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án giải ngân chậm để bổ sung cho các dự án khác có khả năng giải ngân tốt và có nhu cầu đẩy nhanh tiến độ theo quy định, đặc biệt là các dự án quan trọng, cấp thiết.

 - Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các chương trình mục tiêu quốc gia, vướng mắc thu hồi đất, khan hiếm vật liệu (đá, đất đắp...); thực hiện các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn nữa trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án và tiến hành cưỡng chế thu hồi đất khi đủ điều kiện theo quy định để sớm bàn giao mặt bằng thi công cho chủ đầu tư, thúc đẩy tiến độ thi công các dự án, công trình trọng điểm, đẩy nhanh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; các địa phương có đường cao tốc đi qua cần phối hợp với các chủ đầu tư, nhà thầu động viên và hỗ trợ để các nhà thầu "vượt nắng thắng mưa, không thua gió bão", thi công xuyên ngày nghỉ, ngày lễ, làm việc “3 ca 4 kíp".

 - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường, bám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn. Trong đó đặc biệt ưu tiên tăng cường, huy động, thậm chí bồ sung thêm nhân sự để thực hiện tốt nhiệm vụ thúc đẩy tiến độ thực hiện và giải ngân vốn; đôn đốc các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công tăng cường nhân lực, vật lực, “tăng ca, tăng kịp" "chạy nước rút" tăng tốc thi công công trình; khẩn trương, liên tục, thậm chí “làm ngày, làm đêm" thực hiện nghiệm thu khối lượng công trình và hoàn thành nhanh chóng việc thanh toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

 - Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

 + Tăng cường năng lực và đảm bảo tính chuyên nghiệp các Ban quản lý dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần chú trọng công tác khảo sát, thiết kế, sự hài hòa giữa quy định của pháp luật Việt Nam và chính sách của nhà tài trợ tránh phải điều chỉnh dự án trong quá trình thực hiện. Đảm bảo tính sẵn sàng của dự án, triển khai thực hiện dự án có hiệu quả, theo tiến độ cam kết với nhà tài trợ.

 + Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Nhà tài trợ, Ban quản lý dự án Trung ương của Bộ chủ quản hoàn thành hồ sơ rút vốn, đảm bảo điều kiện được rút vốn theo quy định. Sau khi rút vốn, kịp thời thực hiện ghi thu, ghi chi và hoàn ứng chứng từ theo quy định để phản ánh chính xác số giải ngân của dự án.

 - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm theo quy định các chủ đầu tư/đơn vị quản lý vốn, tổ chức, cá nhân cố tình làm chậm tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công; thay thế kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức, người lao động yếu kém về năng lực, trì trệ, gây những nhiễu, phiền hà; kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đầu tư công.

 - Nâng cao chất lượng chuẩn bị đầu tư các dự án cho giai đoạn 2026-2030, nhất là các dự án hạ tầng trọng điểm, chiến lược.

  - Trong quá trình triển khai, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời đến Sở Tài chính để tổng hợp, giải quyết, tháo gỡ đối với những vẫn đề thuộc thẩm quyền của tỉnh hoặc báo cáo các Bộ, ngành liên quan xử lý theo thẩm quyền.

 b) Sở Tài chính:

 - Căn cứ tình hình thực tế triển khai, giải ngân của từng dự án, chủ động rà soát, đề xuất điều chuyển vốn đối với các dự án triển khai chậm hoặc không có khả năng thực hiện để điều chuyển cho các dự án có nhu cầu bổ sung vốn; tổng hợp danh sách các chủ đầu tư đơn vị quản lý vốn không thực hiện tốt việc giải ngân kế hoạch vốn, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét kiểm điểm các địa phương, đơn vị thiếu tinh thần trách nhiệm, năng lực quản lý dự án yếu, tỷ lệ giải ngân thấp do nguyên nhân chủ quan và không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo hoặc vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, đồng thời đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng các chủ đầu tư/đơn vị quản lý vốn giải ngân tốt, làm cơ sở cho UBND tỉnh xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm 2025 đối với tập thể, người đứng đầu và các đơn vị có liên quan.

 - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát các quy định của pháp luật liên quan đến đầu tư công để đề xuất sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền của Tỉnh hoặc báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung nhằm thúc đẩy phân bổ, giải ngân các dự án đầu tư công và đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.

 - Tham mưu giải pháp phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh để kịp thời chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

 c) Các cơ quan chủ trì các Chương trình mục tiêu quốc gia (Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Dân tộc và Tôn giáo) chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kịp thời hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát, giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, tháo gỡ hoặc báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

 d) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ giải ngân dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (tỉnh Cao Bằng), hoàn thành mục tiêu thông tuyến trong năm 2025.

 đ) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn khen thưởng, thẩm định hồ sơ trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định; gắn nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư công là một tiêu chí đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị và cá nhân năm 2025.

 2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư toàn xã hội.

 a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

 - Căn cứ phạm vi quản lý, rà soát tổng thể về hệ thống quy hoạch, kịp thời xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp xử lý vướng mắc, mâu thuẫn giữa các quy hoạch.

 - Tập trung triển khai các cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích, hỗ trợ phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo giá trị tăng thêm cho tăng trưởng kinh tế. Tăng khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn, giảm chi phí tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, thúc đẩy tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, khuyến khích, thúc đẩy tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; thúc đẩy hoạt động khởi sự đầu tư, kinh doanh của Nhân dân vào các lĩnh vực tiềm năng, lợi thế của địa phương như nông, lâm, nghiệp, du lịch, dịch vụ... Tích cực triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực ngoài nhà nước cho phát triển kinh tế; chủ động tìm kiếm, làm việc với các nhà đầu tư, kêu gọi thu hút đầu tư FDI, thu hút các nhà đầu tư chiến lược vào các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tổ chức các hoạt động đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đảm bảo đối thoại thực chất, giải quyết ngay được các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.

 - Đẩy mạnh rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính, quy định không cần thiết làm phát sinh chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp tại các văn bản quy phạm pháp luật; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn liền với tăng cường giám sát, kiểm tra, đôn đốc trong giải quyết thủ tục hành chính; chấm dứt tình trạng kéo dài thời gian giải quyết, tồn đọng hồ sơ thủ tục hành chính chưa giải quyết; đẩy nhanh việc triển khai các nhóm dịch vụ công liên thông, ưu tiên rà soát, tái cấu trúc quy trình tích hợp, cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia; thực hiện nghiêm công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính theo quy định; đẩy mạnh triển khai Đề án 06 ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương.

 b) Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế: tập trung đề xuất phương án, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư, trọng tâm là các dự án phát triển đô thị, các dự án phát triển kinh tế cửa khẩu, các dự án thủy điện, khoáng sản..., xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc để triển khai ngay các dự án, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, không để lãng phí tài sản, tiền của nhà nước, doanh nghiệp, người dân và xã hội.

 c) Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Dân tộc và Tôn giáo; UBND các huyện, thành phố: thực hiện hiệu quả các chính sách xã hội hóa đối với hoạt động đầu tư, nhất là trong triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia, Đề án xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu huy động tối đa các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.

 d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực V (địa bàn tỉnh Cao Bằng): triển khai hiệu quả các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng, đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ trên địa bàn, phục vụ nhu cầu giao dịch của tổ chức, doanh nghiệp, người dân; tập trung tín dụng hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, hỗ trợ thúc đẩy sản xuất kinh doanh và sinh kế cho người dân.

 3. Tiếp tục làm mới, đẩy mạnh hơn nữa các động lực tăng trưởng truyền thống trong các khu vực kinh tế.

 Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:

 - Triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy các động lực tăng trưởng trong các khu vực kinh tế đã được xác định tại Kế hoạch số 823/KH-UBND ngày 25/3/2025 của UBND tỉnh về thực hiện kịch bản tăng trưởng kinh tế 8% năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, củng cố, duy trì vững chắc nhịp độ tăng trưởng khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản; tập trung thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, phát triển sản xuất công nghiệp tạo giá trị gia tăng rõ nét cho khu vực công nghiệp xây dựng, là động lực chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh kích cầu tiêu dùng, phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hoá, đóng góp quan trọng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế.

- Chủ động rà soát, đánh giá, triển khai, đề xuất triển khai các nhiệm vụ, giải pháp mới, đột phá, sáng tạo nhằm thúc đẩy tăng trưởng, phát triển, ngành, lĩnh vực, tạo ra các giá trị mới ngắn hạn và dài hạn cho tăng trưởng; tránh tư duy lối mòn, dập khuôn chỉ tập trung vào các nhiệm vụ đã có tiền lệ, thực hiện thường xuyên hằng năm, thiếu đổi mới, sáng tạo.

 4. Triển khai các giải pháp thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới, đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nguồn nhân lực chất lượng cao:

a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ, kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW; Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 23/02/2025 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 03/3/2025 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ và Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 23/02/2025 của Tỉnh ủy, trên cơ sở đó, chủ động xây dựng, triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện của cơ quan, địa phương mình.

Thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia sâu rộng, toàn diện trong tất cả các ngành, lĩnh vực, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế dựa trên khoa học, công nghệ, dữ liệu, công nghệ số và đổi mới sáng tạo; nền kinh tế số rộng khắp, bảo đảm an ninh, an toàn mạng. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án 06, đầy nhanh việc chia sẻ dữ liệu, nhất là dữ liệu về dân cư, tư pháp, giáo dục, ngân hàng, thuế, bảo hiểm, doanh nghiệp, đất đai, phương tiện.

- Đẩy mạnh chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế sáng tạo, kinh tế chia sẻ, các ngành, lĩnh vực mới nổi như: trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, năng lượng mới, y sinh học, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí... thúc đẩy các mô hình kinh doanh mới, ưu tiên tập trung vào một số ngảnh: bán buôn, bán lẻ, công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch, logistics. Thu hút, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên, mới nổi phục vụ cho phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh.

- Tập trung triển khai Nghị quyết của Quốc hội về các chính sách thí điểm mới, đột phá về đầu tư, tài chính, đấu thầu, thử nghiệm có kiểm soát; khuyến khích và phát huy hiệu quả các quỹ khoa học công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; áp dụng mô hình “đầu tư công - quản lý tư”, “đầu tư tư - sử dụng công”, “lãnh đạo công - quản trị tư”; bảo đảm sự chủ động, sáng tạo của các nhà khoa học.

- Tập trung triển khai hiệu quả các quy hoạch và kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

b) Sở Khoa học và Công nghệ: tập trung phát triển hạ tầng số, tạo nền tảng bền vững cho hoàn thiện, phát triển chính quyền số và kinh tế số, đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy và tăng trưởng kinh tế; gắn quá trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số với hiện đại hoá nền hành chính nhằm nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp để hình thành chính quyền số, phát triển kinh tế số tỉnh Cao Bằng. Ưu tiên các nhiệm vụ chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào 3 chương trình trọng tâm, 3 đột phá chiến lược của tỉnh nhằm tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; phát huy hiệu quả của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng. Thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ đầu tư vào các ngành có giá trị gia tăng cao như công nghệ thông tin, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao, logistic và hạ tầng thông minh.

c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung phát triển hạ tầng năng lượng, đa dạng hóa các loại hình nguồn điện, tiếp tục nghiên cứu tiềm năng và khả năng ứng dụng năng lượng tái tạo (điện gió, điện năng lượng mặt trời, điện sinh khối...) bảo đảm an ninh năng lượng, đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy và yêu cầu tăng trưởng kinh tế.

5. Tham gia hoàn thiện thể chế, pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật.

a) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

 - Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật; kịp thời cụ thể hóa, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật mới được Trung ương ban hành; rà soát, đánh giá các quy định hiện hành, xác định bất cập, chồng chéo, kịp thời đề xuất điều chỉnh; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Đề án thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng, trình Trung ương xem xét.

- Cập nhật, triển khai kịp thời các quy định liên quan đến sắp xếp, tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, đảm bảo bộ máy các cấp hoạt động liên tục, thông suốt với hiệu quả cao hơn, không để xảy ra gián đoạn công việc hoặc làm ảnh hưởng đến người dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp bảo vệ, khuyến khích cán bộ dám đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, không vụ lợi, xử lý tình trạng đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm trong thi hành công vụ; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát và nâng cao năng lực thực thi của cán bộ, công chức với phương châm: “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”.

- Tổ chức thi hành pháp luật đi đôi với việc phát huy dân chủ, xây dựng môi trường công khai, minh bạch; thông qua theo dõi thi hành pháp luật tăng cường năng lực phản ứng chính sách, xử lý các vấn đề mới phát sinh, từ đó tích cực đề xuất giải pháp xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật.

6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động, linh hoạt thực hiện các giải pháp đồng bộ phát triển văn hóa, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, ổn định chính trị, củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; làm tốt công tác truyền thông chính sách, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế thực chất, hiệu quả.

 Căn cứ Chỉ thị này, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu, ban hành các văn bản, kế hoạch để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phù hợp, hiệu quả; phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần đổi mới, không ngừng nỗ lực sáng tạo, dám nghĩ dám làm, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên, chung sức, đồng lòng, đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân biến mọi khó khăn, thách thức thành cơ hội bứt phá, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt để hoàn thành thắng lợi mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đạt 8% trở lên, giải ngân vốn đầu tư công đạt 100% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao./.

P.V

Chỉ thị về việc tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đạt 8% trở lên

Ngày 11/4/2025, Chủ tịch UBND tỉnh Hoàng Xuân Ánh đã ký ban hành Chỉ thị số 07/CT-UBND về việc tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đạt 8% trở lên.

Nội dung Chỉ thị như sau:

Năm 2025 là năm đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa then chốt, tạo nền tảng đề đất nước bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, văn minh, thịnh vượng của dân tộc; do đó, cần tăng trưởng bứt phá đề về đích Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, tạo đà tăng trưởng hai con số giai đoạn 2026-2030. Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành các Kết luận, Nghị quyết, Chỉ thị để xác định mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên, trên cơ sở đó Chính phủ giao mục tiêu tăng trường cho tỉnh Cao Bằng năm 2025 là 8%. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã ban hành các Nghị quyết, Chương trình hành động, Kế hoạch để thực hiện mục tiêu tăng trưởng 8% năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Trong bối cảnh nền kinh tế địa phương còn nhiều hạn chế, yếu kém nội tại chậm được khắc phục, những khó khăn, thách thức từ bên ngoài và tình hình thiên tai, bão lũ diễn biến khó lường, việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế tỉnh Cao Bằng năm 2025 đạt 8% trở lên là một nhiệm vụ khó khăn nhưng chúng ta phải quyết tâm hoàn thành.

Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 01/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên; Công điện số 32/CĐ-TTg ngày 05/4/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc đôn đốc đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công năm 2025, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các sở, ban, ngành và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan đề cao trách nhiệm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, triển khai quyết liệt hơn nữa, mạnh mẽ, kịp thời, hiệu quả hơn nữa các nhiệm vụ, giải pháp nhằm mục tiêu tăng trưởng GRDP năm 2025 đạt 8% trở lên, phấn đấu giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 đạt 100% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt và thu hút mọi nguồn lực xã hội.

 a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư:

 - Quán triệt, thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, Nhà nước và chính sách pháp luật hiện hành về giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2025, tăng cường kỷ luật, kỷ cương và thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo liên quan đến công tác giải ngân vốn đầu tư công và các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2025, quán triệt, xác định rõ nhiệm vụ đẩy mạnh phân bổ và giải ngân kế hoạch đầu tư công năm 2025 là một trong những nhiệm vụ chính trị trọng tâm hàng đầu cần ưu tiên tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện ở tất cả các cấp, các ngành; phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 đạt 100% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, từ đó tạo động lực quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao chất lượng đời sống của người dân. Đồng thời, việc đẩy mạnh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công phải gắn với bảo đảm chất lượng công trình, dự án, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát, lãng phí, lợi ích nhóm.

- Các chủ đầu tư đơn vị quản lý vốn nỗ lực, quyết tâm hoàn thành chỉ tiêu giải ngân kế hoạch vốn được giao, đảm bảo các mốc thời gian sau đây:

+ Đến hết ngày 30/6/2025: Giải ngân đạt tối thiểu 50% kế hoạch vốn được giao.

 + Đến hết ngày 30/9/2025: Giải ngân đạt tối thiểu 75% kế hoạch vốn được giao. Kết quả giải ngân tại thời điểm 30/9/2025 là kết quả để xem xét, đánh giá các chủ đầu tư/đơn vị quản lý vốn trong thực hiện phong trào thi đua chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX.

+ Đến hết ngày 30/11/2025: Giải ngân đạt tối thiểu 85% kế hoạch vốn được giao.

+ Đến hết ngày 31/12/2025: Giải ngân kế hoạch vốn kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm 2025 đạt 100% kế hoạch vốn được giao; giải ngân kế hoạch vốn năm 2025 đạt tối thiểu 95% kế hoạch vốn được giao.

+ Đến hết ngày 31/01/2026: Giải ngân đạt 100% kế hoạch vốn được giao.

- Lập kế hoạch giải ngân chi tiết từng dự án và tuân thủ nghiêm kế hoạch giải ngân theo các mốc thời gian trên, có Văn bản cam kết giải ngân với Chủ tịch UBND tỉnh, gửi UBND tỉnh (qua Sở Tài chính để tổng hợp) trước ngày 18/4/2025; phân công lãnh đạo, cán bộ kiểm soát chặt quy mô, theo dõi tiến độ, kịp thời tháo gỡ khó khăn một cách thực chất, hiệu quả theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về kết quả giải ngân, hiệu quả đầu tư của từng dự án; rà soát, kịp thời đề xuất điều chuyển kế hoạch vốn của các dự án giải ngân chậm để bổ sung cho các dự án khác có khả năng giải ngân tốt và có nhu cầu đẩy nhanh tiến độ theo quy định, đặc biệt là các dự án quan trọng, cấp thiết.

 - Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của các chương trình mục tiêu quốc gia, vướng mắc thu hồi đất, khan hiếm vật liệu (đá, đất đắp...); thực hiện các giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, hiệu quả hơn nữa trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án và tiến hành cưỡng chế thu hồi đất khi đủ điều kiện theo quy định để sớm bàn giao mặt bằng thi công cho chủ đầu tư, thúc đẩy tiến độ thi công các dự án, công trình trọng điểm, đẩy nhanh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; các địa phương có đường cao tốc đi qua cần phối hợp với các chủ đầu tư, nhà thầu động viên và hỗ trợ để các nhà thầu "vượt nắng thắng mưa, không thua gió bão", thi công xuyên ngày nghỉ, ngày lễ, làm việc “3 ca 4 kíp".

 - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường, bám sát, kịp thời tháo gỡ khó khăn. Trong đó đặc biệt ưu tiên tăng cường, huy động, thậm chí bồ sung thêm nhân sự để thực hiện tốt nhiệm vụ thúc đẩy tiến độ thực hiện và giải ngân vốn; đôn đốc các nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công tăng cường nhân lực, vật lực, “tăng ca, tăng kịp" "chạy nước rút" tăng tốc thi công công trình; khẩn trương, liên tục, thậm chí “làm ngày, làm đêm" thực hiện nghiệm thu khối lượng công trình và hoàn thành nhanh chóng việc thanh toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.

 - Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi:

 + Tăng cường năng lực và đảm bảo tính chuyên nghiệp các Ban quản lý dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần chú trọng công tác khảo sát, thiết kế, sự hài hòa giữa quy định của pháp luật Việt Nam và chính sách của nhà tài trợ tránh phải điều chỉnh dự án trong quá trình thực hiện. Đảm bảo tính sẵn sàng của dự án, triển khai thực hiện dự án có hiệu quả, theo tiến độ cam kết với nhà tài trợ.

 + Phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Nhà tài trợ, Ban quản lý dự án Trung ương của Bộ chủ quản hoàn thành hồ sơ rút vốn, đảm bảo điều kiện được rút vốn theo quy định. Sau khi rút vốn, kịp thời thực hiện ghi thu, ghi chi và hoàn ứng chứng từ theo quy định để phản ánh chính xác số giải ngân của dự án.

 - Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm theo quy định các chủ đầu tư/đơn vị quản lý vốn, tổ chức, cá nhân cố tình làm chậm tiến độ phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công; thay thế kịp thời những cán bộ, công chức, viên chức, người lao động yếu kém về năng lực, trì trệ, gây những nhiễu, phiền hà; kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực, tham nhũng trong quản lý đầu tư công.

 - Nâng cao chất lượng chuẩn bị đầu tư các dự án cho giai đoạn 2026-2030, nhất là các dự án hạ tầng trọng điểm, chiến lược.

  - Trong quá trình triển khai, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời đến Sở Tài chính để tổng hợp, giải quyết, tháo gỡ đối với những vẫn đề thuộc thẩm quyền của tỉnh hoặc báo cáo các Bộ, ngành liên quan xử lý theo thẩm quyền.

 b) Sở Tài chính:

 - Căn cứ tình hình thực tế triển khai, giải ngân của từng dự án, chủ động rà soát, đề xuất điều chuyển vốn đối với các dự án triển khai chậm hoặc không có khả năng thực hiện để điều chuyển cho các dự án có nhu cầu bổ sung vốn; tổng hợp danh sách các chủ đầu tư đơn vị quản lý vốn không thực hiện tốt việc giải ngân kế hoạch vốn, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét kiểm điểm các địa phương, đơn vị thiếu tinh thần trách nhiệm, năng lực quản lý dự án yếu, tỷ lệ giải ngân thấp do nguyên nhân chủ quan và không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo hoặc vi phạm trong công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, đồng thời đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng các chủ đầu tư/đơn vị quản lý vốn giải ngân tốt, làm cơ sở cho UBND tỉnh xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong năm 2025 đối với tập thể, người đứng đầu và các đơn vị có liên quan.

 - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát các quy định của pháp luật liên quan đến đầu tư công để đề xuất sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền của Tỉnh hoặc báo cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung nhằm thúc đẩy phân bổ, giải ngân các dự án đầu tư công và đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn.

 - Tham mưu giải pháp phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động của Tổ công tác thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh để kịp thời chỉ đạo, đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.

 c) Các cơ quan chủ trì các Chương trình mục tiêu quốc gia (Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Dân tộc và Tôn giáo) chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính kịp thời hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, giám sát, giải quyết các khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, tháo gỡ hoặc báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

 d) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ giải ngân dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (tỉnh Cao Bằng), hoàn thành mục tiêu thông tuyến trong năm 2025.

 đ) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan hướng dẫn khen thưởng, thẩm định hồ sơ trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định; gắn nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư công là một tiêu chí đánh giá, xếp loại cơ quan, đơn vị và cá nhân năm 2025.

 2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng cường thu hút đầu tư toàn xã hội.

 a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

 - Căn cứ phạm vi quản lý, rà soát tổng thể về hệ thống quy hoạch, kịp thời xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp xử lý vướng mắc, mâu thuẫn giữa các quy hoạch.

 - Tập trung triển khai các cơ chế, chính sách, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích, hỗ trợ phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tạo điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo giá trị tăng thêm cho tăng trưởng kinh tế. Tăng khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn, giảm chi phí tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, thúc đẩy tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, khuyến khích, thúc đẩy tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; thúc đẩy hoạt động khởi sự đầu tư, kinh doanh của Nhân dân vào các lĩnh vực tiềm năng, lợi thế của địa phương như nông, lâm, nghiệp, du lịch, dịch vụ... Tích cực triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực ngoài nhà nước cho phát triển kinh tế; chủ động tìm kiếm, làm việc với các nhà đầu tư, kêu gọi thu hút đầu tư FDI, thu hút các nhà đầu tư chiến lược vào các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tổ chức các hoạt động đối thoại với người dân, doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc, đảm bảo đối thoại thực chất, giải quyết ngay được các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.

 - Đẩy mạnh rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính, quy định không cần thiết làm phát sinh chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp tại các văn bản quy phạm pháp luật; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn liền với tăng cường giám sát, kiểm tra, đôn đốc trong giải quyết thủ tục hành chính; chấm dứt tình trạng kéo dài thời gian giải quyết, tồn đọng hồ sơ thủ tục hành chính chưa giải quyết; đẩy nhanh việc triển khai các nhóm dịch vụ công liên thông, ưu tiên rà soát, tái cấu trúc quy trình tích hợp, cung cấp trên cổng dịch vụ công quốc gia; thực hiện nghiêm công bố, công khai kịp thời, đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính theo quy định; đẩy mạnh triển khai Đề án 06 ở tất cả các cấp, các ngành, các địa phương.

 b) Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế: tập trung đề xuất phương án, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư, trọng tâm là các dự án phát triển đô thị, các dự án phát triển kinh tế cửa khẩu, các dự án thủy điện, khoáng sản..., xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc để triển khai ngay các dự án, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, không để lãng phí tài sản, tiền của nhà nước, doanh nghiệp, người dân và xã hội.

 c) Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Dân tộc và Tôn giáo; UBND các huyện, thành phố: thực hiện hiệu quả các chính sách xã hội hóa đối với hoạt động đầu tư, nhất là trong triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia, Đề án xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh nhằm mục tiêu huy động tối đa các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.

 d) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Khu vực V (địa bàn tỉnh Cao Bằng): triển khai hiệu quả các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng, đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ trên địa bàn, phục vụ nhu cầu giao dịch của tổ chức, doanh nghiệp, người dân; tập trung tín dụng hướng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, hỗ trợ thúc đẩy sản xuất kinh doanh và sinh kế cho người dân.

 3. Tiếp tục làm mới, đẩy mạnh hơn nữa các động lực tăng trưởng truyền thống trong các khu vực kinh tế.

 Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao:

 - Triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm thúc đẩy các động lực tăng trưởng trong các khu vực kinh tế đã được xác định tại Kế hoạch số 823/KH-UBND ngày 25/3/2025 của UBND tỉnh về thực hiện kịch bản tăng trưởng kinh tế 8% năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, củng cố, duy trì vững chắc nhịp độ tăng trưởng khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản; tập trung thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, phát triển sản xuất công nghiệp tạo giá trị gia tăng rõ nét cho khu vực công nghiệp xây dựng, là động lực chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh; tiếp tục đẩy mạnh kích cầu tiêu dùng, phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hoá, đóng góp quan trọng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế.

- Chủ động rà soát, đánh giá, triển khai, đề xuất triển khai các nhiệm vụ, giải pháp mới, đột phá, sáng tạo nhằm thúc đẩy tăng trưởng, phát triển, ngành, lĩnh vực, tạo ra các giá trị mới ngắn hạn và dài hạn cho tăng trưởng; tránh tư duy lối mòn, dập khuôn chỉ tập trung vào các nhiệm vụ đã có tiền lệ, thực hiện thường xuyên hằng năm, thiếu đổi mới, sáng tạo.

 4. Triển khai các giải pháp thúc đẩy các động lực tăng trưởng mới, đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nguồn nhân lực chất lượng cao:

a) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:

- Tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ, kịp thời, hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW; Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 23/02/2025 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 03/3/2025 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ và Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 23/02/2025 của Tỉnh ủy, trên cơ sở đó, chủ động xây dựng, triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện của cơ quan, địa phương mình.

Thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia sâu rộng, toàn diện trong tất cả các ngành, lĩnh vực, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế dựa trên khoa học, công nghệ, dữ liệu, công nghệ số và đổi mới sáng tạo; nền kinh tế số rộng khắp, bảo đảm an ninh, an toàn mạng. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án 06, đầy nhanh việc chia sẻ dữ liệu, nhất là dữ liệu về dân cư, tư pháp, giáo dục, ngân hàng, thuế, bảo hiểm, doanh nghiệp, đất đai, phương tiện.

- Đẩy mạnh chuyển đổi xanh, phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế sáng tạo, kinh tế chia sẻ, các ngành, lĩnh vực mới nổi như: trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, năng lượng mới, y sinh học, công nghiệp văn hóa, công nghiệp giải trí... thúc đẩy các mô hình kinh doanh mới, ưu tiên tập trung vào một số ngảnh: bán buôn, bán lẻ, công nghiệp chế biến, chế tạo, du lịch, logistics. Thu hút, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên, mới nổi phục vụ cho phát triển kinh tế -xã hội của tỉnh.

- Tập trung triển khai Nghị quyết của Quốc hội về các chính sách thí điểm mới, đột phá về đầu tư, tài chính, đấu thầu, thử nghiệm có kiểm soát; khuyến khích và phát huy hiệu quả các quỹ khoa học công nghệ, quỹ đầu tư mạo hiểm, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; áp dụng mô hình “đầu tư công - quản lý tư”, “đầu tư tư - sử dụng công”, “lãnh đạo công - quản trị tư”; bảo đảm sự chủ động, sáng tạo của các nhà khoa học.

- Tập trung triển khai hiệu quả các quy hoạch và kế hoạch thực hiện quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

b) Sở Khoa học và Công nghệ: tập trung phát triển hạ tầng số, tạo nền tảng bền vững cho hoàn thiện, phát triển chính quyền số và kinh tế số, đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy và tăng trưởng kinh tế; gắn quá trình chuyển đổi số, phát triển chính quyền số với hiện đại hoá nền hành chính nhằm nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp để hình thành chính quyền số, phát triển kinh tế số tỉnh Cao Bằng. Ưu tiên các nhiệm vụ chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào 3 chương trình trọng tâm, 3 đột phá chiến lược của tỉnh nhằm tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; phát huy hiệu quả của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Cao Bằng. Thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo; khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ đầu tư vào các ngành có giá trị gia tăng cao như công nghệ thông tin, năng lượng tái tạo, nông nghiệp công nghệ cao, logistic và hạ tầng thông minh.

c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tập trung phát triển hạ tầng năng lượng, đa dạng hóa các loại hình nguồn điện, tiếp tục nghiên cứu tiềm năng và khả năng ứng dụng năng lượng tái tạo (điện gió, điện năng lượng mặt trời, điện sinh khối...) bảo đảm an ninh năng lượng, đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy và yêu cầu tăng trưởng kinh tế.

5. Tham gia hoàn thiện thể chế, pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật.

a) Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

 - Đẩy mạnh hoàn thiện thể chế, pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật; kịp thời cụ thể hóa, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật mới được Trung ương ban hành; rà soát, đánh giá các quy định hiện hành, xác định bất cập, chồng chéo, kịp thời đề xuất điều chỉnh; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Đề án thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng, trình Trung ương xem xét.

- Cập nhật, triển khai kịp thời các quy định liên quan đến sắp xếp, tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, đảm bảo bộ máy các cấp hoạt động liên tục, thông suốt với hiệu quả cao hơn, không để xảy ra gián đoạn công việc hoặc làm ảnh hưởng đến người dân, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đề xuất các giải pháp bảo vệ, khuyến khích cán bộ dám đổi mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, không vụ lợi, xử lý tình trạng đùn đẩy, né tránh, thiếu trách nhiệm trong thi hành công vụ; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát và nâng cao năng lực thực thi của cán bộ, công chức với phương châm: “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”.

- Tổ chức thi hành pháp luật đi đôi với việc phát huy dân chủ, xây dựng môi trường công khai, minh bạch; thông qua theo dõi thi hành pháp luật tăng cường năng lực phản ứng chính sách, xử lý các vấn đề mới phát sinh, từ đó tích cực đề xuất giải pháp xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật.

6. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động, linh hoạt thực hiện các giải pháp đồng bộ phát triển văn hóa, thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, ổn định chính trị, củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; làm tốt công tác truyền thông chính sách, tiếp tục đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế thực chất, hiệu quả.

 Căn cứ Chỉ thị này, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiên cứu, ban hành các văn bản, kế hoạch để lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện phù hợp, hiệu quả; phát huy sức mạnh đoàn kết, tinh thần đổi mới, không ngừng nỗ lực sáng tạo, dám nghĩ dám làm, ý chí tự lực, tự cường và khát vọng vươn lên, chung sức, đồng lòng, đồng hành cùng doanh nghiệp, người dân biến mọi khó khăn, thách thức thành cơ hội bứt phá, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt để hoàn thành thắng lợi mục tiêu tăng trưởng năm 2025 đạt 8% trở lên, giải ngân vốn đầu tư công đạt 100% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao./.

P.V

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 





Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1