Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng năm 2023
Lượt xem: 906

Ngày 09/3/2023, Chủ tịch UBND tỉnh Hoàng Xuân Ánh đã ký ban hành Kế hoạch số 487/KH-UBND Chuyển đổi số tỉnh Cao Bằng năm 2023.

Theo đó, mục tiêu cơ bản của Kế hoạch là: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp, tái cấu trúc hạ tầng số; phát triển các hệ thống nền tảng đáp ứng xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số tại địa phương; hình thành kho dữ liệu dùng chung cấp tỉnh làm nền tảng cơ bản cho tiến trình chuyển đổi số; triển khai các giải pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia của các bộ, ngành. Thực hiện chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền số đồng bộ, tổng thể trên cơ sở kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu một cách an toàn, linh hoạt, ổn định, hiệu quả, phù hợp, được vận hành an toàn, dựa trên dữ liệu và công nghệ số, để có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, đưa ra quyết định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn, kiến tạo phát triển, giải quyết hiệu quả những vấn đề lớn phục vụ phát triển và quản lý kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ về chuyển đổi số do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số giao cho địa phương. Phấn đấu giữ nâng cao kết quả thực hiện và thứ hạng các Chỉ số chuyển đổi số (DTI) của tỉnh. Đẩy mạnh cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong một số lĩnh vực ưu tiên; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chuyển đổi số, an toàn thông tin tại địa phương; tăng cường ứng dụng các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp với điều kiện địa phương hướng tới người dân và doanh nghiệp. Ứng dụng rộng rãi các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động kinh doanh, mua sắm trong cộng đồng.

Các mục tiêu cụ thể gồm:

          1. Xây dựng Chính quyền số, thúc đẩy chuyển đổi số: 100% văn bản của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố gửi đến các đơn vị trực thuộc, văn bản luân chuyển trong nội bộ cơ quan các sở, ngành dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy); 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật. 100% chỉ tiêu báo cáo tổng hợp kinh tế - xã hội được thực hiện trên hệ thống báo cáo; Cổng dịch vụ công tỉnh hoạt động ổn định, kết nối thông suốt với Cổng dịch vụ công quốc gia và các cơ sở dữ liệu bộ, ngành để sử dụng thông tin dùng chung; kết nối ổn định với các hệ thống thanh toán đáp ứng nhu cầu thanh toán trực tuyến. 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình; Tối thiểu 40% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa, trên 60% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến, trên 30% người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến từ xa.

Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng với dịch vụ của cơ quan nhà nước.

100% thông tin được cung cấp trên Cổng thông thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị theo quy định. Tối thiểu 30% các nền tảng số của quốc gia được nghiên cứu, xem xét sự phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh để giới thiệu, hỗ trợ triển khai và ứng dụng cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Trên 95% máy tính cán bộ công chức viên chức trên địa bàn tỉnh được cài đặt phần mềm phòng chống, mã độc; tối thiểu 50% các hệ thống của dùng chung của tỉnh được giám sát an toàn thông tin. Tối thiểu 60% hoạt động chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước được thực hiện trên nền tảng quản trị tổng thể, thống nhất; Phấn đấu ít nhất 50% dữ liệu quản lý của các cơ quan nhà nước được số hóa, chuẩn hóa, đáp ứng các yêu cầu sẵn sàng tích hợp, kết nối, chia sẻ và lưu trữ tập trung trên nền tảng điện toán đám mây; Tối thiểu 50% các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, hạ tầng mạng viễn thông, CNTT sẵn sàng đáp ứng cho chuyển đổi địa chỉ IPv4 sang địa chỉ IPv6; Tối thiểu 80% các hệ thống thông tin, CSDL quan trọng được phê duyệt cấp độ an toàn thông tin và triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ.

2. Phát triển kinh tế số: Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nền tảng chuyển đổi số đạt tối thiểu 90%. Tối thiểu 30% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng các nền tảng số phục vụ công tác quản lý, điều hành và hoạt động sản xuất, kinh doanh; 70% trở lên doanh nghiệp thực hiện giao dịch điện tử trong các hoạt động về tài chính. Ứng dụng rộng rãi các nền tảng thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán các loại phí, lệ phí và hoạt động kinh doanh, mua sắm trong cộng đồng; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hoá đơn điện tử đạt 100%. Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 6%. Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 2%.

3. Phát triển xã hội số: Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ đến 100% địa bàn xã và trên 70% hộ gia đình. 100% thôn, xóm được phủ sóng di động hoặc internet; Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh; Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử đạt trên 30%. Tỷ lệ dân số trưởng thành có tài khoản định danh điện tử trên 30%. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch thanh toán tại ngân hàng hoặc tổ chức khác trên 75%. Tỷ lệ dân số trưởng thành sử dụng nền tảng hỗ trợ tư vấn khám chữa bệnh từ xã trên 30%. Tỷ lệ dân số có hồ sơ sức khỏe điện tử trên 80%.

Tải về

D.L





Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1