Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Lượt xem: 2476

Ngày 16/11/2023, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Trung Thảo ký ban hành Quyết định số 1581/QĐ-UBND về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Theo kế hoạch mục tiêu cụ thể như sau:

1. Giai đoạn 2023-2025: Nâng cao đóng góp của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST) vào tăng trưởng kinh tế thông qua các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản trị, tổ chức trong doanh nghiệp. Đến năm 2025, đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP của tỉnh đạt từ 35% trở lên.

Tăng đầu tư, đa dạng hóa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển KHCN&ĐMST. Hàng năm, ngân sách địa phương phân bổ cho dự toán chỉ Sự nghiệp khoa học và công nghệ cao hơn số Trung ương giao từ 20% trở lên.

 Trên 80% sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc trưng, đặc hữu, sản phẩm OCOP, sản phẩm tiêu biểu của địa phương được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, truy xuất nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.

 Có ít nhất 01 trung tâm khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo của tỉnh; Có từ 03 đến 05 doanh nghiệp khoa học và công nghệ được thành lập; ít nhất 05 doanh nghiệp được hỗ trợ khởi nghiệp đến năm 2025. Triển khai đánh giá năng lực đổi mới sáng tạo tỉnh Cao Bằng trên cơ sở Bộ chỉ số đổi mới sáng tạo địa phương (PII).

 Hình thành được 01 trung tâm bảo tồn, lưu giữ nguồn gen; xây dựng 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh của tỉnh.

 Phấn đấu nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong khu vực nhà nước và ngoài nhà nước (quy đổi toàn thời gian) đạt 08 người trên một vạn dân, trong đó chú trọng phát triển nhân lực trong khu vực doanh nghiệp HTX.

2. Giai đoạn 2026-2030: Tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP của tỉnh bình quân giai đoạn 2026-2030 đạt từ 40% trở lên. Phấn đấu đến năm 2030, đầu tư cho khoa học và công nghệ phần đầu đạt từ 1,0 đến 1,5% GRDP trở lên. Ngân sách địa phương phân bổ cho dự toán chỉ Sự nghiệp khoa học và công nghệ cao hơn số Trung ương giao từ 20% trở lên. Trong đó, đóng góp của xã hội cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đạt từ 50%-60%. c) Tỷ lệ kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được ứng dụng vào thực tiễn đạt trên 70%. Chỉ số đổi mới sáng tạo (PII) tỉnh Cao Bằng đạt mức khá so với các tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc.

Phấn đấu 100% sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc trưng, đặc hữu, sản phẩm OCOP, sản phẩm tiêu biểu của địa phương được hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, truy xuất nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ.

Có từ 5 đến 10 doanh nghiệp khoa học và công nghệ được thành lập, ít nhất 10 doanh nghiệp được hỗ trợ khởi nghiệp đến năm 2030. Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt trên 30% trong tổng số doanh nghiệp của tỉnh.

KHCN&ĐMST góp phần quan trọng trong xây dựng, phát triển giá trị văn hóa, xã hội, con người Cao Bằng, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách phát triển của tỉnh; đóng góp vào chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,7.

Tiếp tục đầu tư tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh góp phần phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia (NQI) đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế mạnh mẽ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.

 Đến năm 2030, nhân lực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong khu vực nhà nước và ngoài nhà nước (quy đổi toàn thời gian) đạt 107 người trên một vạn dân.

Kế hoạch thực hiện 09 nhiệm vụ giải pháp gồm: đổi mới cơ chế hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nâng cao năng lực quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo; thu hút sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát triển các chủ thể nghiên cứu ứng dụng mạnh; phát triển nguồn nhân lực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có trình độ và năng lực; phát triển và khai thác có hiệu quả hạ tầng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; chủ động đẩy mạnh hợp tác, hội nhập quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tăng cường các hoạt động tôn vinh, truyền thông, nâng cao nhận thức về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Tải về

 

K.C

 

 

Tin khác
1 2 3 4 5  ... 





Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1