Quyết định Ban hành Quy chế hoạt động của BCĐ phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Cao Bằng
Ngày 22/8/2025, Chủ tịch UBND tỉnh Lê Hải Hoà đã ký ban hành Quyết định số 1405/QĐ-BCĐ về việc Ban hành Quy chế hoạt động của BCĐ phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Cao Bằng (BCĐ).
Quy chế này quy định nguyên tắc, phạm vi trách nhiệm, chế độ làm việc, cơ chế điều hành, chế độ họp, thông tin, báo cáo và điều kiện đảm bảo hoạt động của BCĐ tỉnh và được áp dụng đối với Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, ủy viên BCĐ, các Cơ quan Thường trực BCĐ (sau đây gọi chung là thành viên BCĐ tỉnh).
Các quy định cụ thể như sau:
Trách nhiệm của Trưởng BCĐ: Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của BCĐ; lãnh đạo, điều hành hoạt động của BCĐ; phân công nhiệm vụ cho các thành viên và triệu tập, chủ trì các cuộc họp định kỳ, đột xuất của BCĐ và Thường trực BCĐ. Trong trường hợp cần thiết, ủy quyền cho các Phó Trưởng ban giải quyết công việc thuộc thẩm quyền.
Trách nhiệm của Phó Trưởng ban Thường trực: Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về toàn bộ công tác triển khai thực hiện và quản lý điều hành thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống mua bán người; phòng, chống ma túy; phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chỉ thị số 48-CT/TW ngàỵ 22/10/2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Kết luận số 13-KL/TW ngày 16/8/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW; Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 16/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 132-KL/TW ngày 18/3/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 36-CT/TW ngày 16/8/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy... Điều hành giải quyết công việc của Cơ quan Thường trực BCĐ; điều hành giải quyết công việc của BCĐ khi được Trưởng ban ủy quyền.
Trách nhiệm của các Phó Trưởng ban: Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về việc triển khai và quản lý điều hành thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống mua bán người; phòng, chống ma túy; phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chỉ thị số 48 -CT/TW; Kết luận số 13-KL/TW; Chỉ thị số 09-CT/TW; Nghị quyết số 93/NQ-CP; Kết luận số 132-KL/TW; Chỉ thị số 36-CT/TW... thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực mình quản lý; giúp Trưởng BCĐ điều hành, giải quyết công việc của BCĐ theo chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ được Trưởng ban, Phó Trưởng ban Thường trực phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và Thủ trưởng cơ quan nơi công tác về quyết định của mình; chủ động giải quyết công việc được phân công, nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Trưởng ban; khi giải quyết những vấn đề liên quan đên lĩnh vực của Phó Trưởng ban khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Trưởng ban đó để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau, vượt quá phạm vi quyền hạn được giao thì phải báo cáo Trưởng ban xem xét và quyết định.
Trách nhiệm của Ủy viên: Chịu trách nhiệm trước Trưởng BCĐ và pháp luật về toàn bộ công việc thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực nơi ủy viên công tác liên quan đến việc triển khai thực hiện và quản lý điều hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống mua bán người; Chương trình phòng, chống ma túy; phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chỉ thị số 48-CT/TW; Kết luận số 13-KL/TW; Chỉ thị số 09-CT/TW; Nghị quyết số 93/NQ-CP; Kết luận số 132-KL/TW; Chỉ thị số 36-CT/TW... Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, phối hợp hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của ban, ngành, đoàn thể nơi công tác trong việc triển khai thực hiện và quản lý điều hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống mua bán người; Chương trình phòng, chống ma túy; phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chỉ thị số 48-CT/TW; Kết luận số 13-KL/TW; Chỉ thị số 09-CT/TW; Nghị quyết số 93/NQ-CP; Kết luận số 132-KL/TW; Chỉ thị số 36-CT/TW... và những công tác được BCĐ phân công theo dõi, phụ trách; Chỉ đạo việc kiểm tra, đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống mua bán người; phòng, chống tội phạm và tệ nạn ma túy; phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chỉ thị số 48 -CT/TW; Kết luận số 13-KL/TW; Chỉ thị số 09-CT/TW; Nghị quyết số 93/NQ-CP; Kết luận số 132-KL/TW; Chỉ thị số 36- CT/TW... theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng quý, sáu tháng, một năm và báo cáo đột xuất của BCĐ, gửi Trưởng BCĐ và các cơ quan Thường trực của BCĐ.
Ủy viên Thư ký có trách nhiệm giúp việc cho Trưởng BCĐ, các Phó Trưởng BCĐ điều hành hoạt động của BCĐ; tiếp nhận và truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban, Phó Trưởng ban tới các Uỷ viên BCĐ và các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, địa phương biết để thực hiện. Trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Thường trực giúp việc BCĐ tham mưu giải quyết các công việc thường xuyên; chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần thiết khác, phục vụ hoạt động của BCĐ; chủ động nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chỉ đạo lĩnh vực phòng, chống tội phạm; phòng, chống mua bán người; phòng, chống ma túy; phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chỉ thị số 48 -CT/TW; Kết luận số 13-KL/TW; Chỉ thị số 09-CT/TW; Nghị quyết số 93/NQ- CP; Kết luận số 132-KL/TW; Chỉ thị số 36-CT/TW...
Trách nhiệm của cơ quan Thường trực BCĐ: Tham mưu, giúp BCĐ hoạch định những vấn đề có tính chiến lược để chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống mua bán người; phòng, chống ma túy; phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chỉ thị số 48-CT/TW; Kết luận số 13-KL/TW; Chỉ thị số 09-CT/TW; Nghị quyết số 93/NQ-CP; Kết luận số 132-KL/TW; Chỉ thị số 36-CT/TW... Tham mưu, giúp BCĐ xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp, xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống mua bán người; Chương trình phòng, chống ma túy; phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Chỉ thị số 48-CT/TW; Kết luận số 13-KL/TW; Chỉ thị số 09-CT/TW; Nghị quyết số 93/NQ-CP; Kết luận số 132-KL/TW; Chỉ thị số 36-CT/TW... Tham mưu BCĐ, chỉ đạo các cơ quan chức năng, lực lượng liên quan phối hợp đấu tranh với các băng, ổ nhóm tội phạm nguy hiểm, hoạt động trên nhiều địa bàn, các vụ án nghiêm trọng, phức tạp về an ninh, kinh tế, trật tự xã hội... nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, chống tiêu cực, tham nhũng, bảo đảm tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Chuẩn bị nội dung, chương trình và các điều kiện cần thiết phục vụ các phiên họp, hội nghị, hội thảo, tập huấn, kiểm tra, khảo sát về công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống mua bán người; phòng, chống ma túy; phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch của BCĐ. Duy trì mối liên hệ với các bộ, ban, ngành, đoàn thể ở trung ương và địa phương với BCĐ để đảm bảo hoạt động của BCĐ được thường xuyên, thiết thực, hiệu quả. Thực hiện các Nghị quyết liên tịch, Chương trình phối hợp hành động ký kết với các ngành, đoàn thể về phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Thực hiện nhiệm vụ đầu mối hợp tác quốc tế trong phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; phòng, chống mua bán người theo quy định của pháp luật. Tổng hợp, đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; thực hiện chính sách hỗ trợ đối với những người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe và tài sản do tham gia phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của pháp luật. Lập dự toán phân bổ kinh phí và phối hợp theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống mua bán người; phòng, chống ma túy; phòng, chống mại dâm; phòng, chống HIV/AIDS; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và các nguồn kinh phí khác của BCĐ; tham mưu, đề xuất việc bảo đảm kinh phí hoạt động của BCĐ. Thực hiện chế độ họp, thông tin, báo cáo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy chế này; các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ do Trưởng ban, Phó Trưởng ban giao.
Chế độ thông tin, báo cáo: BCĐ thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (quý I, 06 tháng, quý III, 01 năm), báo cáo vụ việc, báo cáo chuyên đề và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. Các cơ quan Thường trực BCĐ hướng dẫn cụ thể hình thức, thời gian, nội dung các báo cáo; tổng hợp, xây dựng các báo cáo định kỳ và đột xuất của BCĐ theo lĩnh vực được phân công phụ trách. Cơ quan Thường trực BCĐ 138 tỉnh, thành viên BCĐ 138 tỉnh, Trưởng BCĐ 138 các xã, phường thực hiện nghiêm quy định về thông tin, báo cáo theo Quy chế hoạt động của BCĐ và các quy định khác có liên quan; kịp thời báo cáo Trưởng BCĐ 138 tỉnh các vụ việc về an ninh, trật tự, các vụ việc phạm tội nghiêm trọng, phức tạp, nổi cộm, dư luận xã hội quan tâm. Các Văn phòng Thường trực BCĐ 138 tỉnh theo chức năng nhiệm vụ đã được phân công, theo dõi sát diễn biến tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh; định kỳ hàng tháng có văn bản báo cáo Trưởng BCĐ 138 tỉnh về kết quả công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Cơ quan thường trực BCĐ có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện.
Chế độ họp: BCĐ tổ chức họp định kỳ sáu tháng, một năm và họp đột xuất theo quyết định của Trưởng ban. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban sẽ triệu tập Thường trực BCĐ họp để giải quyết công việc của BCĐ; Cơ quan Thường trực BCĐ đề xuất Trưởng ban quyết định nội dung, thành phần tham gia, thời gian tổ chức các cuộc họp của BCĐ; ủy viên BCĐ tham dự đầy đủ các phiên họp của BCĐ; phối hợp chuẩn bị nội dung họp khi có yêu cầu; trường hợp không tham dự được, báo cáo xin ý kiến Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban chủ trì phiên họp và ủy quyền cho lãnh đạo khác của đơn vị dự họp thay; các phiên họp của BCĐ phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian, thành phần, địa điểm, kèm theo các tài liệu liên quan trước 03 ngày làm việc. Căn cứ vào tình hình giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, đối với các cuộc họp đột xuất, khẩn cấp sẽ được thông báo bằng hình thức và thời gian phù hợp theo chỉ đạo của Trưởng Ban.
Kinh phí hoạt động của BCĐ do ngân sách Nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của Công an tỉnh và các nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng kinh phí được thực hiện theo quy định hiện hành.
Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, ủy viên BCĐ, các Cơ quan thường trực, các Văn phòng Thường trực giúp việc BCĐ và các cơ quan khác liên quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Quy chế này. Quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, Cơ quan Thường trực BCĐ (Công an tỉnh) báo cáo, đề xuất kịp thời với Trưởng ban để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 86/QĐ-BCĐ ngày 25/01/2022 của Trưởng BCĐ phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Cao Bằng.
PV
Tải về